Động cơ Mitsubishi 4B11/4B11T 2.0L là khối động cơ DOHC 16 van với công nghệ MIVEC, được đánh giá cao về hiệu suất và độ bền. Phiên bản 4B11T tăng áp mang lại sức mạnh vượt trội, trong khi bản 4B11 hút khí tự nhiên tối ưu khả năng tiết kiệm nhiên liệu. Bài viết sẽ cung cấp thông số kỹ thuật chi tiết, phân tích các sự cố thường gặp và đánh giá độ tin cậy của động cơ này trên nhiều mẫu xe Mitsubishi và các thương hiệu liên quan.
1. Giới thiệu về động cơ Mitsubishi 4B11/4B11T 2.0L
Động cơ Mitsubishi 2.0 lít 4B11, ở cả phiên bản hút khí tự nhiên và turbo (4B11T), là sự thay thế cho động cơ 4G63 mang tính biểu tượng . Nó được giới thiệu lần đầu tiên cho Mitsubishi Lancer 10 và EVO X vào năm 2007. Nhà sản xuất buộc phải từ bỏ động cơ 4G6 đã được chứng minh do các yêu cầu mới về khí thải nghiêm ngặt hơn. 4B11 hiện là động cơ hoàn toàn bằng nhôm với hệ thống điện tử mới nhất dành cho thế hệ 4G6 cuối cùng.
Động cơ Mitsubishi 4B11 có khối xi lanh bằng nhôm. Khối động cơ mới có kích thước “vuông” – đường kính và hành trình piston được đo là 86 mm.
Động cơ cân bằng tốt và có đặc tính vòng tua tự do. Điều đó cũng mang lại khả năng loại bỏ các trục cân bằng. Đầu xi lanh nhôm DOHC 16 van mới được đặt trên đỉnh khối xi lanh. Động cơ hiện sử dụng xích cam để dẫn động cả hai trục cam thay vì dây đai cam.
Hệ thống MIVEC (Mitsubishi Innovative Valve-timing Electronic Control) của Mitsubishi được áp dụng cho cả trục cam nạp và xả. Để giảm trọng lượng, động cơ được trang bị nắp đầu xi lanh bằng nhựa và ống nạp bằng nhựa (phiên bản không tăng áp). Động cơ vẫn có hệ thống phun nhiên liệu đa điểm điều khiển điện tử và đánh lửa điện tử mới với bugi iridium và cuộn dây đánh lửa riêng để giảm lượng khí thải.
4B11 là động cơ GEMA và được chia sẻ giữa Chrysler, Hyundai (động cơ G4KD) và Mitsubishi. Mặc dù đây là một dự án chung nhưng động cơ của họ có một số tính năng độc đáo và không thể thay thế cho nhau. Các kỹ sư cũng đã phát triển phiên bản 2,4 lít dựa trên 4B11 và đặt tên là 4B12 . Động cơ 2.4l mới thay thế động cơ 4G64.
2. Động cơ tăng áp 4B11T
4B11T được chế tạo đặc biệt cho Mitsubishi Lancer Evolution X. Động cơ tăng áp 2.0 lít mới thay thế cho động cơ 4G63T.
Đây là động cơ EVO đầu tiên có khối xi lanh bằng nhôm đúc và các ống lót/ống bọc bằng gang. Khối động cơ có thiết kế boong nửa kín (không giống như khối gang có thiết kế boong đặc của 4G63). Chiều cao khối động cơ là 220 mm; khoảng cách xi lanh là 96 mm.
Giống như 4G63T, khối này được trang bị tia dầu để làm mát các pít-tông nhôm rèn do Mahle chế tạo. Chiều dài thanh kết nối lúc này là 143,75 mm. Phần dưới cùng có nắp chính bốn bu lông và thiết kế chảo dầu hai mảnh giúp tăng độ cứng của khối.
Động cơ sử dụng đầu 16 van (4 van trên mỗi xi-lanh) với trục cam dẫn động bằng xích. Giống như 4B11 không tăng áp, 4B11T sử dụng hệ thống điều phối van biến thiên liên tục MIVEC trên cả trục cam nạp và xả. Đường kính của van nạp là 35,0 mm; đường kính của van xả là 29,0 mm; đường kính thân van của cả hai van là 5,5 mm.
Đầu xi-lanh 4G63 thế hệ thứ ba có luồng khí nạp tốt hơn 20 phần trăm so với đầu 4B11 do các cổng vận tốc cao nhỏ hơn. Nhưng nó mang lại cho 4B11T phản ứng nhanh hơn ở tốc độ động cơ thấp và trung bình. Nắp đầu xi-lanh bằng nhựa đã được thay thế bằng nắp bằng nhôm.
Động cơ 4B11T có bộ tăng áp MHI TD05H-152G6-12T với áp suất tăng tối đa 1,54 bar (22 psi), bộ làm mát khí nạp, ống nạp bằng nhôm và van tiết lưu 60 mm. Động cơ tiêu tốn nhiều nhiên liệu; trong trường hợp này, động cơ có kim phun nhiên liệu 540 cc/phút. Ống xả được làm bằng thép không gỉ.
Việc sản xuất 4B11T đã bị dừng vào năm 2017 với chiếc Mitsubishi Lancer Evolution X cuối cùng.
3. Thông số kỹ thuật động cơ
Nhà chế tạo | Nhà máy Mitsubishi Shiga |
Năm sản xuất | 2005-nay |
Vật liệu khối xi lanh | Nhôm |
Vật liệu đầu xi lanh | Nhôm |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Hệ thống nhiên liệu | Phun nhiên liệu |
Cấu hình | Nội tuyến |
Số xi lanh | 4 |
Van trên mỗi xi lanh | 4 |
Bố trí hệ thống van | Sở Y tế |
Đường kính, mm | 86,0 mm (3,38 inch) |
Đột quỵ, mm | 86,0 mm (3,38 inch) |
Độ dịch chuyển, cc | 1.998 cc (121,9 cu in) |
Loại động cơ đốt trong | Bốn thì, hút khí tự nhiên/tăng áp |
Tỷ lệ nén | 10,0:1;
9.0:1 – 4B11T |
Công suất, mã lực | 140-155 mã lực (110-116 kW)/ 6.000 – không tăng áp;
240 (177 kW)/ 6.500 – 4B11T (Lancer Ralliart); 280 (206 kW)/ 6.500 – 4B11T (thị trường Nhật Bản); 291 (214 kW)/ 6.500 – 4B11T (thị trường Hoa Kỳ); 295 (217 kW)/ 6.500 – 4B11T (thị trường Châu Âu); 409 (301 kW)/ 6.500 – 4B11T (FQ400) |
Mô-men xoắn, lb ft | 146 lb-ft (199 Nm)/4.250 – không tăng áp;
260 lb-ft (353 Nm)/ 3.000 – 4B11T (Lancer Ralliart); 311 lb-ft (422 Nm)/ 3.500 – 4B11T (thị trường Nhật Bản); 300 lb-ft (407 Nm)/ 4.400 – 4B11T (thị trường Mỹ); 270 lb-ft (366 Nm)/ 3.500 – 4B11T (thị trường Châu Âu); 387 lb-ft (525 Nm)/ 3.500 – 4B11T (F |
Trọng lượng động cơ | – |
Lệnh bắn | 1-3-4-2 |
Trọng lượng dầu động cơ | 5W-20, 5W-30 |
Dung tích dầu động cơ, lít | 4,1 (4,4 qt) – 4B11 đến năm 2012;
5,8 (6,1 qt) – 4B11 sau năm 2012; 5,6 (5,9 qt) – 4B11T; |
Khoảng cách thay dầu, dặm | 9.000 (15.000 km) hoặc 12 tháng |
Các ứng dụng | Mitsubishi Lancer, Mitsubishi Outlander, Mitsubishi ASX / RVR, Mitsubishi Lancer Evolution X, Mitsubishi Lancer Ralliart, Chrysler Sebring, Dodge Avenger, Dodge Caliber, Jeep Compass, Jeep Patriot |
4. Vấn đề động cơ và độ tin cậy
Động cơ 4B11 gây ồn. Tiếng ồn này tăng lên trong quá trình khởi động (gõ như động cơ diesel) và giảm dần khi động cơ đủ ấm. Vấn đề phổ biến đối với động cơ cho đến năm 2009 là xích cam bị kéo căng. Các triệu chứng của điều đó là tiếng ồn tăng lên và hoạt động không ổn định.
Phiên bản tăng áp có vấn đề với vòng piston. Khi tải trọng cao, chúng sẽ phanh các mảnh rung bên trong xi lanh và làm hỏng bề mặt xi lanh, van và thậm chí cả bugi. Những mảnh thép nhỏ đó cũng có thể lọt vào bộ tăng áp. Bạn nên đặc biệt chú ý đến bộ chuyển đổi xúc tác. Bụi từ bộ chuyển đổi xúc tác chết sẽ xâm nhập vào bên trong xi lanh và gây trầy xước trên thành xi lanh.
Nhưng nếu nhìn tổng thể động cơ, chúng ta có thể nói rằng nó đủ đáng tin cậy. Tuổi thọ là gần 200.000 dặm (320.000 km) đối với động cơ không tăng áp. 4B11T là động cơ hiệu suất cao và việc mong đợi độ tin cậy cao từ nó là hơi ngây thơ, nhưng độ bền của nó vẫn tương đương với người tiền nhiệm – 4G63T.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về động cơ Mitsubishi 4B11/4B11T 2.0L mà trung tâm VATC gửi đến bạn. Hy vọng bạn đã có cho mình kiến thức hữu ích ngày hôm nay.
Nếu bạn có đang đam mê hoặc muốn tìm hiểu về các khóa học trong ngành ô tô thì liên hệ ngay với trung tâm VATC theo thông tin dưới đây để được tư vấn chi tiết nhất nhé!
Trung Tâm Huấn Luyện Kỹ Thuật Ô Tô Việt Nam – VATC
- Địa chỉ: Số 4-6, Đường số 4, Phường Hiệp Bình Phước, Thành Phố Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh
- Điện thoại: 0945711717
- Email: info@oto.edu.vn
Xem thêm: